Cháu đại gia Sáu Phấn khóc, không tin bà làm hại người khác . Xin tòa xem xét hoàn cảnh phạm tội, Ngô Nguyễn Đoan Trang mong tòa cho cơ hội được chăm sóc bà những ngày cuối đời. Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, Cố ý làm trái quy định của nhà nước trong quản lý kinh
Công an TP.HCM khuyến cáo người dân cần cẩn thận, tránh bị kẻ gian lợi dụng tình hình dịch bệnh để lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Ngày 9/7, Công an TP.HCM cho biết, lợi dụng tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, nhiều đối tượng xấu có thể lợi dụng để thực
Theo điều tra của cơ quan Công an, tháng 5/2019, Công an tỉnh Quảng Ninh tiếp nhận được nhiều đơn tố giác Nguyễn Văn Sơn, Sau đó, Công an tỉnh Quảng Ninh đã điều tra, làm rõ trong năm 2018, Nguyễn Văn Sơn lợi dụng danh nghĩa là Giám đốc Công ty vận tải hành khách Tâm Bảo Anh để tạo lòng tin, chiếm đoạt tiền
Mới đây trên mạng xã hội truyền tay nhau câu chuyện một người phụ nữ tên P.M đã nhờ đội hiệp sĩ truy tìm Lâm Khánh Chi. Theo đó, người này cho biết "Mỹ nhân chuyển giới" đã đã lợi dụng lòng tin chiếm đoạt tài sản rồi bỏ trốn.
Lợi dụng lòng tham, lòng tin của không ít người, thời gian qua tội phạm công nghệ cao đã "giăng bẫy" lừa đảo chiếm đoạt hơn 16,3 tỉ đồng của nhiều người dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Tags: lực lượng cảnh sát , cảnh sát hình sự , Cảnh sát hình sự Công an , không gian mạng , lợi dụng lòng tin
Hình ảnh tin nhắn anh Thanh Hiếu nhận được từ ngân hàng, trong đó tin đính kèm đường link là giả mạo Ảnh: T.X - Ngọc Thắng Các hình thức lừa đảo chiếm đoạt tiền qua mạng đang gia tăng mạnh mẽ với nhiều thủ đoạn mới.
Htvv. Lợi dụng lòng tin chiếm đoạt tài sản có thưa kiện được không? Ngày đăng 23/07/2020 Cho em hỏi là.....em có bị 1 người đã lợi dụng lòng tin em...để chiếm đoat tài sản, em với a đó vì có quen biết trước nên a đó có hỏi mượn tài sản của e là 1 chiếc xe sonic nhản hiệu honda nhờ e đi cầm với số tiền là 25tr đồng...trong khi hỏi mượn a đó có hứa với e là ngày là sẽ trả tiền lại số tiền 25tr đồng và cả tiền lời của chiếc xe đem đi cầm....mà cho đến nay là đã 1 tháng rồi vài ngày trước e có gọi và gặp mặt để đòi lại số tiền đã cầm xe e là 25tr đồng, để chuộc lại chiếc xe e ra để e có xe đi tới lui e nuôi zk con e cho việc vợ e sanh con ra, mà a đó vẫn hứa lần hứa lượt. Đến 2,3 ngày nay thì có gọi điện cho a đó thì e gọi người đó không nghe máy e nửa, e có chạy đi kiếm thì a đó cố tình chốn tránh e nửa có hành vi muốn chiếm đoạt luôn số tiền 25tr đồng từ số tiền cầm xe của em....vì lòng tin nên e cho a đó mượn và bây giờ a đó cố tình không trả lại cho em. Như vậy cho e hỏi là e có được làm đơn thưa a đó hay không? Nếu được thì e phải viết đơn thưa kiện a đó như thế nào. Em mong các a chỉ dẩn giúp e với. 1208 Cảm ơn Phản hồi Chủ đề đang được đánh giá Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận
Lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản đang là vấn đề vi phạm pháp luật nghiêm trọng. Vậy hiểu thể nào cho đúng về làm dụng chiếm đoạt tài sản? Phân biệt chiếm đoạt tài sản và lạm dụng chiếm đoạt tài sản? Lạm dụng tín nhiệm nhằm chiếm đoạt tài sản xảy ra khi thủ phạm lợi dụng lòng tin của nạn nhân để chiếm đoạt tài sản. Hành vi này được thể hiện về mặt hình sự là tội phạm, người thực hiện hành vi này phải chịu trách nhiệm hình sự nếu có các điều kiện khác về đối tượng, tội danh…. Quy định pháp luật về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Điều 175 Chương XVII Bộ luật hình sự số 100/2015 / QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự số 12/2017/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2017 sau đây Bộ luật hình sự. Bộ luật viết tắt ghi tên tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau “Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản Một người thực hiện một trong các hành vi sau đây là chiếm đoạt tài sản của người khác. Người có giá trị từ đồng đến dưới đồng hoặc dưới đồng mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính về tội chiếm đoạt tài sản hoặc bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản. Bộ luật này, hoặc đối với bất kỳ tội nào nêu tại các Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này chưa bị trấn áp nhưng vẫn phạm tội, hoặc tài sản là sinh kế chính của nạn nhân và người thân thích của họ, bị phạt tù đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm Mượn, thuê tài sản của người khác hoặc lấy tài sản của người khác theo hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để có được tài sản đó hoặc không trả lại tài sản không kịp thời dù có một số điều kiện nhất định. Sự kiện, năng lực, tuy nhiên, cố tình không trả hết; Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận tài sản của người khác theo hình thức hợp đồng và sử dụng tài sản đó vào mục đích trái pháp luật dẫn đến không trả lại được tài sản. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm i Có tổ chức; ii Có tính chất chuyên nghiệp; iii Chiếm đoạt tài sản trị giá từ đồng đến dưới đồng; iv Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; v Dùng thủ đoạn xảo quyệt; vi Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; vii Tái phạm nguy hiểm. Có thể bạn quan tâm tái phạm và tái phạm nguy hiểm Nếu phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá đồng đến dưới đồng thì bị phạt tù từ 5 năm đến 12 năm. Nếu phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá đồng trở lên thì bị phạt tù. từ 12 đến 20 năm. Người vi phạm cũng có thể bị phạt 000 đồng đến đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm làm nghề, hoạt động nhất định hoặc bị tịch thu toàn bộ hoặc một phần tài sản từ 01 năm đến 05 năm.
Giữa hai tội này có những điểm khác nhau, bảng phân tích dưới đây sẽ giúp mọi người phân biệt hai tội nàyTỘI LẠM DỤNG TÍN NHIỆM CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢNĐiều 175 BLHS 2015 sửa đổi năm 2017TỘI THAM Ô TÀI SẢNĐiều 353 BLHS 2015 sửa đổi năm 2017CHỦ THỂNgười đủ năng lực TNHS và đủ tuổi chịu có chức vụ, quyền hạn, đồng thời phải là người có trách nhiệm quản lý đối với tài sản chiếm TƯỢNG TÁC ĐỘNGTài sản bị chiếm đoạt do người khác quản lí, đó có thể là tài sản của Nhà sản bị chiếm đoạt do chính người phạm tội quản HIỆU PHẠM TỘILợi dụng lòng tin của người khác để vay, mượn, thuê tài sản hoặc uy hiếp tinh thần chủ tài sản buộc họ giao tài sản. Sau đó, sử dụng thủ đoạn gian dối, bỏ trốn chiếm đoạt tài sản vào mục đích bất hợp dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, đánh tráo TS do mình quản lí thành TS cá nhân, làm mất đi 1 khối lượng TS nhất định của NN hoặc cơ quan, tổ chức mà người đó quản PHẠT- Khung hình phạt cơ bản phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 Mức phạt tối đa phạt tù từ 12 năm đến 20 Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10triệu đồng đến 100triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài Khung hình phạt cơ bản phạt tù từ 02 năm đến 07 năm- Mức phạt tối đa phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình- Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài số bản án xét xử về hai tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản; tội Tham ô tài sản mời các bạn tham khảo1. Bản án về tội tham ô tài sản số 340/2021/HSPT2. Bản án về tội tham ô tài sản số 06/2020/HSST3. Bản án về tội tham ô tài sản số 413/2021/HS-PT4. Bản án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 53/2021/HSPT5. Bản án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản số 51/2021/HSST6. Bản án về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản số 74/2021/HSSTĐây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email info
lợi dụng lòng tin chiếm đoạt tài sản Ngày đăng 18/10/2016 Thưa Luật sư, Em có vài điều cần hỏi như sau ạ. Chẳng qua là em và một người bạn gái viết tắt là T có chơi với nhau 1 thời gian. vào tháng 2/2015 T có nhờ em đứng tên làm 1 hợp đồng trả góp đt trị giá vào thời điểm đó là VND, và hứa sẽ góp cho ngân hàng, nhưng đến tháng 3 thì ngân hàng gọi đt báo là T chưa đóng bất kì khoảng nào cả. Và đt đó đã được bạn trai T là Đ bán với giá VND và dùng tiền đó tiêu thụ vào việc riêng. Khi em làm việc với cả 2 bạn thì ko bạn nào chịu nhận trách nhiệm về mình. Sau 2 hồi tranh cãi thì Đ đồng ý chịu trách nhiệm à đóng phần khoảng trả góp cho ngân hàng với số tiền VND /tháng. Nhưng đóng được 2-3 lần thì giờ Đ im lặng và có ý ko muốn trả tiền cho ngân hàng nữa. Em có đầy đủ chứng có tin nhắn cuộc nói chuyện của em, T và Đ. Em xin hỏi luật sự, về sự việc của em có thể kiện Đ về tội lợi dụng lòng tin chiếm đoạt tài sản được không ạ. Em mong luật sư cho em lời khuyên để em tìm hướng giải quyết ạ. Em cám ơn luật sư. 4276 Cảm ơn Phản hồi Chủ đề đang được đánh giá Click vào bảng để xem hiển thị đầy đủ thông tin Bạn vui lòng đăng nhập hoặc Đăng ký tại đây để tham gia thảo luận
Chào luật sư em muốn được luật sư tư vấn giải quyết về chuyện của em như sau Cách đây không lâu em có cho anh B mượn chiếc xe airblade Thái anh B nói chỉ mượn trong vong 24h Khi đến giờ giao hẹn trả xe nhưng anh B vẫn không mang xe hoàn trả ... và sau 2 ngày em có tìm đến nhà anh B thì em được biết chiếc xe đã bị cắm .. gia đình anh B đã hứa sẽ hoàn trả chiếc xe trong vòng 1 tuần ... Nhưng khi đến ngày hẹn gia đình em vẫn không nhận được chiếc xe như gia đình anh B đã hứa mà khi em cho anh B mượn chiếc xe airblade thai. Trong cốp xe có giấy tờ xe mang tên chính chủ em và cmnn điện thoại , tiền mặt 6trieu của anh trai ruột em mặc dù quá hạn nhiều ngày nhưng gia đình anh B vẫn không hoàn trả chiếc xe cho gia đình em và gia đình em đã viết đơn trình báo lên công an xã công an xã không giải quyết được và đã hướng cho ra đình làm đơn trình báo lên huyện khi làm đơn trình báo lên công an huyện. Em được công an huyện mời lên lấy lời khai 3 lần ..sự việc khá rõ ràng nên gia đình khá yên tâm. Nhưng sau đó sự việc càng ngày càng đưa gia đinh em vào bế tắc .. công an huyện làm ngơ .. qua 3 tháng vẫn không hề có hồi âm của công an. Thời gian gần đây gia đình em trực tiếp lên công an huyện để hỏi thì công an lại hướng cho gia đình em viết lại lá đơn trình báo về nội dung khác nhưng gia đình em không đồng ý. Đến bây giờ gia đình em muốn viết đơn trình báo lên công an thành phó thì phải làm như thế nào? 1. Theo quy định tại Điều 140 BLHS quy định "Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm a Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó; b Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản." Điều 142 BLHS quy định "Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm". Như vậy, theo thông tin bạn nêu thì người đó mượn xe của bạn sau đó mang đi cầm cố, không trả lại tài sản cho bạn. Hành vi đó là sử dụng trái phép tài sản. Nếu giá trị tài sản từ 50 triệu đồng trở lên hoặc đã bị xử phạt hành chính... thì người đó sẽ bị khởi tố về tội sử dụng trái phép tài sản theo quy định tại Điều 142 BLHS. Nếu người đó có hành vi gian dối, bỏ trốn hoặc sử dụng tài sản và mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng trả lại tài sản thì mới bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại ĐIều 142 BLHS. Nếu người đó chỉ mang xe của bạn đi cầm cố sử dụng tài sản sai mục đích nhưng không đủ điều kiện xử lý theo Điều 142 BLHS thì vụ việc chỉ là quan hệ dân sự, bạn có thể khởi kiện tới tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự để yêu cầu hủy bỏ hợp đồng cầm cố tài sản và đòi lại chiếc xe đó. 2. Cầm cố tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ là một trong các biện pháp đảm bảo để thực hiện nghĩa vụ dân sự. Pháp luật cho phép công dân có thể thực hiện giao dịch cầm cố tài sản theo quy định pháp luật. Nếu mang tài sản của người khác đi cầm cố mà không được chủ sở hữu đồng ý thì giao dịch đó bị vô hiệu theo quy định pháp luật chứ không phải là tội phạm hình sự. Hành vi đó vì vụ lợi thì sẹ bị xử lý hành chính, nếu giá trị tài sản từ 50 triệu đồng trở lên hoặc thuộc trường hợp khác quy định tại Điều 142 BLHS thì mới có thể xử lý về tội này chứ không thể xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản - trừ khi người đó bỏ trốn hoặc che giấu việc cầm cố, phủ nhận việc đã nhận tài sản để chiếm đoạt tài sản đó gian dối. Vì vậy, vụ việc của bạn chưa thấy dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại ĐIều 140 BLHS không bỏ trốn, không gian dối, không sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp mà chỉ có dấu hiệu của hành vi sử dụng trái phép tài sản. 3. Pháp luật quy định thời hạn kiểm tra xác minh nguồn tin về tội phạm, giải quyết đơn tố giác tội phạm là 20 ngày, nếu vụ việc phức tạp thì có thể kéo hơn nhưng không quá 2 tháng Điều 103 Bộ luật tố tụng hình sự. Vì vậy, bạn có thể có đơn thư kiến nghị cơ quan điều tra sớm có kết quả xác minh và thông báo cho bạn. Nếu vụ việc không thỏa mãn dấu hiệu cấu thành các tội theo quy định tại Điều 139 BLHS dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản; Điều 140 BLHS, Điều 142 BLHS thì vụ việc chỉ là quan hệ dân sự và bạn có thể khởi kiện để đòi tài sản theo thủ tục tố tụng dân sự.
1. Theo quy định tại Điều 140 BLHS quy định "Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm a Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó; b Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản." Điều 142 BLHS quy định "Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm". Như vậy, theo thông tin bạn nêu thì người đó mượn xe của bạn sau đó mang đi cầm cố, không trả lại tài sản cho bạn. Hành vi đó là sử dụng trái phép tài sản. Nếu giá trị tài sản từ 50 triệu đồng trở lên hoặc đã bị xử phạt hành chính... thì người đó sẽ bị khởi tố về tội sử dụng trái phép tài sản theo quy định tại Điều 142 BLHS. Nếu người đó có hành vi gian dối, bỏ trốn hoặc sử dụng tài sản và mục đích bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng trả lại tài sản thì mới bị xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại ĐIều 142 BLHS. Nếu người đó chỉ mang xe của bạn đi cầm cố sử dụng tài sản sai mục đích nhưng không đủ điều kiện xử lý theo Điều 142 BLHS thì vụ việc chỉ là quan hệ dân sự, bạn có thể khởi kiện tới tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự để yêu cầu hủy bỏ hợp đồng cầm cố tài sản và đòi lại chiếc xe đó. 2. Cầm cố tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ là một trong các biện pháp đảm bảo để thực hiện nghĩa vụ dân sự. Pháp luật cho phép công dân có thể thực hiện giao dịch cầm cố tài sản theo quy định pháp luật. Nếu mang tài sản của người khác đi cầm cố mà không được chủ sở hữu đồng ý thì giao dịch đó bị vô hiệu theo quy định pháp luật chứ không phải là tội phạm hình sự. Hành vi đó vì vụ lợi thì sẹ bị xử lý hành chính, nếu giá trị tài sản từ 50 triệu đồng trở lên hoặc thuộc trường hợp khác quy định tại Điều 142 BLHS thì mới có thể xử lý về tội này chứ không thể xử lý về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản - trừ khi người đó bỏ trốn hoặc che giấu việc cầm cố, phủ nhận việc đã nhận tài sản để chiếm đoạt tài sản đó gian dối. Vì vậy, vụ việc của bạn chưa thấy dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại ĐIều 140 BLHS không bỏ trốn, không gian dối, không sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp mà chỉ có dấu hiệu của hành vi sử dụng trái phép tài sản. 3. Pháp luật quy định thời hạn kiểm tra xác minh nguồn tin về tội phạm, giải quyết đơn tố giác tội phạm là 20 ngày, nếu vụ việc phức tạp thì có thể kéo hơn nhưng không quá 2 tháng Điều 103 Bộ luật tố tụng hình sự. Vì vậy, bạn có thể có đơn thư kiến nghị cơ quan điều tra sớm có kết quả xác minh và thông báo cho bạn. Nếu vụ việc không thỏa mãn dấu hiệu cấu thành các tội theo quy định tại Điều 139 BLHS dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản; Điều 140 BLHS, Điều 142 BLHS thì vụ việc chỉ là quan hệ dân sự và bạn có thể khởi kiện để đòi tài sản theo thủ tục tố tụng dân sự.
lợi dụng lòng tin chiếm đoạt tài sản