Những nội dung mới của Thông tư 26 về thuế GTGT, quản lý thuế và hóa đơn Tổng hợp những điểm mới của Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 về thuế GTGT, quản lý thuế và hóa đơn, có hiệu lực từ ngày 1/1/2015 theo Công văn số 767/TCT-CS ngày 05/3/2015 của Bộ tài chính. I. Về thuế GTGT: 1.
Bạn đang xem: Thông tư mới nhất về thuế gtgt. Bộ Tài chủ yếu hướng dẫn thuế quý giá gia tăng, thuế thu nhập cá thể và làm chủ thuế đối với hộ gớm doanh, cá nhân kinh doanh: Thứ năm, 19 mon 8 2021 14:34 - Lượt xem: 634:
Tin tức mới . Có một số khoản thu nhập được miễn thuế TNCN, đó là những khoản nào? Hãy cùng kế toán Lê Ánh trả lời câu hỏi này trong bài viết về các khoản miễn thuế TNCN dưới đây nhé
Đầu tiên: Mã số thuế: Điền MST của dn mình -> Đồng ý. - Click vào phần "Hệ thống": Điền những thông tin về DN của chính mình > "Ghi". - Chọn "Thuế quý hiếm gia tăng" ->. -> " Tờ khai thuế GTGT khấu trừ (01/GTGT)". > Chọn kỳ theo quý hoặc theo tháng. -> Chọn những
Lưu ý : Kể từ ngày 15/12/2016 thì Tài khoản Ngân hàng không đăng ký với Cơ quan thuế → Thì vẫn sẽ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (Quy định tại Thông tư 173/2016/TT-BTC). 7.3. Những hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị trên 20 triệu
3. Hướng dẫn kết chuyển thuế GTGT mới nhất - Kế toán Lê Ánh. Hướng dẫn kết chuyển thuế GTGT mới nhất - Kế toán Lê Ánh 3. Cách kết chuyển thuế GTGT đầu vào và đầu ra. TH1: Tổng TK 133 > Thổng TK 3331 ⇒ Thì số tiền thuế GTGT nhỏ hơn được kết chuyển là số tiền …
V1dO. Tôi muốn biết Luật Thuế giá trị gia tăng mới nhất 2023 là văn bản nào? Và các Nghị định, hông tư hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng? - Câu hỏi của anh Trí Hưng Yên Luật Thuế giá trị gia tăng mới nhất 2023? Nghị định hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng? Thông tư hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng? Văn bản hợp nhất thuế GTGT mới nhất Luật Thuế giá trị gia tăng mới nhất 2023?Tính đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có thông tin hoặc văn bản mới nào về việc ban hành Luật Thuế giá trị tăng mới. Do đó, năm 2023, sẽ áp dụng các Luật Thuế giá trị gia tăng sau đây- Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 còn hiệu lực- Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 còn hiệu lực- Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014 còn hiệu lực- Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 còn hiệu lựcNghị định hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng?Theo đó, các Nghị định hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng còn hiệu lực bao gồm- Nghị định 49/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 12/2015/NĐ-CP, Nghị định 100/2016/NĐ-CP và Nghị định 146/2017/NĐ-CP- Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP- Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế- Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định về thuế- Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng- Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổiLuật Thuế giá trị gia tăng mới nhất 2023 Hình từ InternetThông tư hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng?Theo đó, các thông tư hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng còn hiệu lực bao gồm- Thông tư 43/2021/TT-BTC sửa đổi Khoản 11 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi tại Thông tư 26/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành- Thông tư 93/2017/TT-BTC sửa đổi Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC đã được sửa đổi tại Thông tư 119/2014/TT-BTC và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành- Thông tư 173/2016/TT-BTC sửa đổi khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC đã được sửa đổi theo Thông tư 119/2014/TT-BTC, 151/2014/TT-BTC, 26/2015/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành- Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành- Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành- Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành- Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành- Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành- THông tư 150/2010/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ quan báo chí do Bộ Tài chính ban hành- Thông tư 92/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 72/2014/TT-BTC quy định về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành- Thông tư 72/2014/TT-BTC về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hànhVăn bản hợp nhất thuế GTGT mới nhất- Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2016 hợp nhất Luật thuế giá trị gia tăng do Văn phòng Quốc hội ban hành- Văn bản hợp nhất 16/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế giá trị gia tăng do Văn phòng Chính phủ ban hành- Văn bản hợp nhất 05/VBHN-VPQH năm 2013 hợp nhất Luật thuế giá trị gia tăng do Văn phòng Quốc hội ban hành
độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam. Tình trạng hiệu lực Đã biết Hiệu lực Đã biếtTình trạng Đã biết BỘ TÀI CHÍNH _________ Số 43/2021/TT-BTC CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ________________________ Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2021 THÔNG TƯ Sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính _________________Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019; Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng; Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế; Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính như sauĐiều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính như sau “11. Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ y tế các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh thai; các dụng cụ, thiết bị y tế có Giấy phép nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành hoặc Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn theo quy định pháp luật về y tế hoặc theo Danh mục trang thiết bị y tế thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế được xác định mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 14/2018/TT-BYT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế và văn bản sửa đổi, bổ sung nếu có. Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm đầy da không bao gồm mỹ phẩm; vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế.”Điều 2. Hiệu lực thi hành1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./. Nơi nhận - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Toà án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; Website Tổng cục Thuế; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu VT, TCT VT, CS. BỘ TRƯỞNG Hồ Đức Phớc Thông tư 43/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính Cơ quan ban hành Bộ Tài chínhSố công báoĐang cập nhật Số hiệu43/2021/TT-BTCNgày đăng công báoĐang cập nhật Loại văn bảnThông tưNgười kýHồ Đức PhớcNgày ban hành11/06/2021Ngày hết hiệu lựcĐang cập nhật Áp dụng Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!Tình trạng hiệu lực Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!Lĩnh vựcThuế-Phí-Lệ phí TÓM TẮT VĂN BẢN Thiết bị y tế có Giấy phép nhập khẩu được áp thuế GTGT 5%Ngày 11/06/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 43/2021/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 10 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 của Bộ Tài chính. Theo đó, thiết bị, dụng cụ y tế được áp thuế giá trị gia tăng 5% gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh thai. Đồng thời, các loại thiết bị, dụng cụ y tế phải có Giấy phép nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành hoặc Phiếu tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn theo quy định pháp luật về y tế hoặc theo Danh mục trang thiết bị y tế thuộc quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế theo quy định. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2021. Xem chi tiết Thông tư43/2021/TT-BTC tại đâytải Thông tư 43/2021/TT-BTC độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam. Tình trạng hiệu lực Đã biết Hiển thị Văn bản gốc có dấu PDF Văn bản gốc WordVui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu có tài khoản? Đăng ký tại đâyVui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên có tài khoản? Đăng ký tại đâyVui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược có tài khoản? Đăng ký tại đây Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi* Lưu ý Để đọc được văn bản tải trên bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.
Bộ tài chính trong năm 2021 đã ban hành thông tư mới nhất về thuế GTGT số 40/2021/TT-BTC. Cùng MAN – Master Accountant Network tìm hiểu các thông tin thay đổi, bổ sung mới nhất của thông tư trong bài viết sau đây. Thông tin cơ bản về thông tư về thuế GTGT 40/2021/TT-BTC Thông Tư số 40 do Bộ Tài Chính ban hành hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế TNCN và quản lý thuế hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh. Trong Thông Tư này sẽ có một vài thay đổi về thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh. Thông Tư 40/2021/TT-BTC sẽ có hiệu lực từ 01 tháng 8 năm 202. Thuộc tính pháp lý của thông tư số 40 Số hiệu của thông tư 40/2021/TT-BTC; Loại văn bản là Thông Tư; Bộ Tài Chính là nơi ban hành Thông Tư; Hồ Đức Phước là người ký Thông Tư. Thông Tư số 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh Văn bản hợp nhất của thông tư về thuế GTGT mới nhất Vào ngày 24 tháng 10 năm 2022, Bộ Tài chính đã chính thức ban hành văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC của thông tư hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân TNCN, thuế giá trị gia tăng GTGT và quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh. Theo văn bản này, sẽ hợp nhất 2 Thông Tư hướng dẫn thuế giá trị gia tăng của Bộ trưởng Bộ Tài chính bao gồm – Thông Tư số 40/2021/TT-BTC được Bộ Tài Chính ban hành ngày ngày 01 tháng 6 năm 2021 hướng dẫn về thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh. – Thông Tư số 100/2021/TT-BTC do Bộ Trưởng Bộ Tài chính ban hành vào ngày 15 tháng 11 năm 2021, mục đích sửa đổi Thông Tư 40, hướng dẫn thuế GTGT, thuế TNCN và quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh. Văn bản hợp nhất số 24/VBHN-BTC, hợp nhất hai Thông Tư thuế giá trị gia tăng hướng dẫn của Bộ Tài Chính Nội dung sửa đổi và hướng dẫn thực hiện thông tư 40/2021/TT-BTC Cá nhân nào có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm khi cho thuê tài sản sẽ không phải nộp thuế Những cá nhân mà chỉ có hoạt động cho thuê tài sản cùng với thời gian cho thuê tài sản không tròn năm, có doanh thu cho thuê dưới 100 triệu đồng/năm thì thuộc vào diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng và TNCN. Với trường hợp bên thuê thực hiện trả tiền thuê tài sản cho cá nhân trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định rằng cá nhân có phải nộp thuế hay là không cần phải nộp thuế chính là doanh thu đã trả tiền một lần được phân bổ trong năm dương lịch đó. Các dịch vụ như gội đầu, cắt tóc và giặt sẽ nộp thuế 7% Cá nhân và hộ kinh doanh kinh doanh những dịch vụ như giặt là, may đo; gội đầu, cắt tóc, internet sẽ phải chịu 2% thuế TNCN và 5% thuế GTGT theo Thông Tư 40/2021 do Bộ Tài Chính ban hành. Theo đó, tổng cộng mức thuế mà hộ kinh nhân, cá nhân kinh doanh những dịch vụ này phải chịu 7% thuế. Bên cạnh đó, các dịch vụ khác cũng phải chịu tổng mức thuế là 7%, bao gồm – Các dịch vụ massage, tắm hơi,vũ trường, karaoke, bida, game, internet; – Các dịch vụ giặt là, may đo; dịch vụ cắt tóc, gội đầu, làm đầu; – Các dịch vụ về tư vấn tài chính, tư vấn pháp luật, kiểm toán, kế toán; các dịch vụ làm thủ tục hành chính cho hải quan, thuế; – Các dịch vụ sửa chữa khác gồm sửa chữa máy vi tính, đồ dùng của gia đình… Một số nội dung sửa đổi trong Thông Tư 40/2021/TT-BTC có hướng dẫn thực hiện Thông tư không bắt buộc sàn thương mại điện tử kê khai thuế thay cho người bán hàng Theo điểm e và điểm đ, khoản 1 của Điều 8 trong Thông Tư số 40/2021 và được sửa đổi tại khoản 2 của Điều 1 trong Thông Tư số 100/2021 do Bộ Tài Chính ban hành. Tổ chức gồm chủ sở hữu của sàn giao dịch TMĐT thực hiện khai thuế thay, nộp thuế thay cho các cá nhân kinh doanh trên cơ sở ủy quyền theo như quy định trong pháp luật dân sự; Các cá nhân khai thuế thay và nộp thuế thay cho các cá nhân là đối tượng nộp thuế trên cơ sở ủy quyền theo như quy định trong pháp luật dân sự. Tính thuế đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh nộp thuế sẽ thực hiện theo phương pháp kê khai Theo quy định của thông Tư 40/2021, phương pháp kê khai sẽ áp dụng đối với cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh có quy mô kinh doanh lớn; và các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh vẫn chưa đáp ứng quy mô kinh doanh lớn nhưng vẫn lựa chọn nộp thuế theo như phương pháp kê khai. Cá nhân và hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện kê khai thuế theo tháng trừ trường hợp hộ và cá nhân kinh doanh vừa ra kinh doanh và cá nhân và hộ kinh doanh đáp ứng đủ các tiêu chí để khai thuế theo quý và chọn khai thuế theo quý theo như quy định tại Điều 9 của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Hộ và cá nhân kinh doanh sẽ nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định được doanh thu tính thuế không phù hợp với thực tế thì cơ quan thuế sẽ thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại Điều 50 của Luật Quản lý thuế. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế bằng phương pháp kê khai phải thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ, kế toán. Với trường hợp cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh trong các lĩnh vực và ngành nghề có các căn cứ xác định được doanh thu theo như xác nhận của cơ quan có thẩm quyền thì sẽ không cần phải thực hiện chế độ kế toán. Cá nhân và hộ kinh doanh kinh doanh khi nộp thuế bằng phương pháp kê khai không phải thực hiện quyết toán thuế. Các câu hỏi thường gặp về thông tư 40/2021/TT-BTC Một số câu hỏi thường gặp với thông tư số 40 do Bộ Tài Chính Ban Hành Thông Tư hướng dẫn kê khai thuế GTGT được áp dụng đối với các đối tượng cụ thể nào? – Các cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh, sản xuất dịch vụ, hàng hóa. – Hộ và cá nhân kinh doanh có các hoạt động kinh doanh, sản xuất tại chợ cửa khẩu, chợ biên giới, chợ trong các khu kinh tế cửa khẩu trên lãnh thổ của Việt Nam; – Những cá nhân đang có hoạt động cho thuê tài sản; – Những cá nhân chuyển nhượng tên miền internet quốc gia là Việt Nam “.vn”; – Tổ chức có hoạt động hợp tác kinh doanh đối với các cá nhân; – Tổ chức và cá nhân nộp thuế thay, khai thuế thay cho cá nhân; – Tổ chức, doanh nghiệp bảo hiểm, xổ số, bán hàng đa cấp trả thu nhập cho các cá nhân ký hợp đồng đại lý bán đúng giá đối với xổ số, bán hàng đa cấp, bảo hiểm. Nộp thuế theo Thông tư 40/2021/TT-BTC theo phương pháp khoán? Hộ và cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương thức khoán là cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc là thực hiện không đầy đủ các chế độ kế toán, chứng từ, hóa đơn trừ cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh thuộc vào trường hợp nộp thuế bằng phương pháp kê khai và cá nhân hoạt động kinh doanh thuộc vào trường hợp sẽ nộp thuế theo từng lần phát sinh. Hồ sơ khai thuế hàng tháng theo quy định của Thông tư số 40/2021/TT-BTC gồm có những giấy tờ gì? – Tờ khai thuế đối với cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh theo mẫu khai thuế số 01/CNKD; – Phụ lục Bảng kê khai chi tiết cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh theo mẫu 01-1/BK-CNKD; – Bản sao của hợp đồng hợp tác kinh doanh trường hợp là lần đầu tiên khai thuế của hợp đồng. Cơ quan thuế sẽ có quyền yêu cầu cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh xuất trình bản chính để đối chiếu và xác thực tính chính xác của bản sao so với bản chính hợp đồng hợp tác kinh doanh. Một số câu hỏi thường gặp liên quan đến thông tư thuế GTGT 40/2021/TT-BTC Trên đây là những thông tin cơ bản về Thông Tư mới nhất về thuế GTGT được Bộ Tài Chính ban hành ngày ngày 01 tháng 6 năm 2021 có số hiệu là 40/2021/TT-BTC. Nếu có thắc mắc gì về thông tư cũng những các vấn đề liên quan thuế, kế toán và kiểm toán, bạn đọc hãy liên hệ đến MAN để được hỗ trợ. Xem thêm Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy định thuế nội địa Ban biên tập MAN
Nghị định 49/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/9/2022 sửa đổi một số điều của Nghị định 209/2013/NĐ-CP, một trong những sửa đổi đáng chú ý là về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh. File word Hệ thống Luật Thuế Giá trị gia tăng và văn bản hướng dẫn thi hành áp dụng từ ngày 12/09/2022 1. Điều kiện được hoàn thuế đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh Tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung quy định về điểu kiện dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh được hoàn thuế giá trị gia tăng thuế GTGT như sau 1 Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư; 2 Có dự án đầu tư mới bao gồm cả dự án đầu tư được chia thành nhiều giai đoạn đầu tư hoặc nhiều hạng mục đầu tư tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính trừ trường hợp dự án đầu tư không được hoàn thuế mà được kết chuyển số thuế được khấu trừ sang kỳ tiếp theo và dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, dự án đầu tư không hình thành tài sản cố định đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư; 3 Có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư lũy kế chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế GTGT. Đặc biệt, Nghị định 49/2022/NĐ-CP còn bổ sung trường hợp dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thuộc các trường hợp sau thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế, bao gồm + Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận; + Dự án đầu tư trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành chưa phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận; + Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành không phải có giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo một trong các hình thức Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận. 2. Cách thức hoàn thuế GTGT - Cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai thuế GTGT riêng đối với dự án đầu tư và phải bù trừ số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện nếu có. - Sau khi bù trừ nếu số thuế giá trị gia tăng đầu vào lũy kế của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên được hoàn thuế GTGT. - Trường hợp dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì cơ quan thuế có thể sử dụng kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán để quyết định việc hoàn thuế GTGT. 3. Thời điểm có hiệu lực Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 49/2022/NĐ-CP thì các quy định về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư có hiệu lực từ ngày 12/09/2022. Riêng - Các quy định về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được áp dụng kể từ ngày 01/07/2016. - Trường hợp cơ sở kinh doanh đã bị thu hồi số thuế GTGT của dự án đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung theo khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP thì cơ quan thuế điều chỉnh tiền thuế GTGT, tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành chính về thuế nếu có. Việc bù trừ, hoàn nộp thừa thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Thuế VAT thuế giá trị gia tăng không còn là khái niệm xa lạ với người tiêu dùng cũng như chủ kinh doanh. Tuy nhiên, với vai trò là chủ kinh doanh hay chủ doanh nghiệp, bạn cần phải hiểu thêm một khái niệm là hoàn thuế GTGT. Bởi trên thực tế, đây là khoản chi phí bạn có thể được hoàn lại theo các điều khoản mà Luật quy định. Vậy đâu là các điều kiện hoàn thuế bạn cần quan tâm và thủ tục hoàn thuế sẽ diễn ra như thế nào? Hãy cùng Sapo tìm hiểu ngay trong những chia sẻ dưới đây 1. Thuế VAT là gì? Thuế VAT hay còn được biết đến là thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu được nhà nước đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Doanh nghiệp, công ty và cơ sở kinh doanh là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng nhưng người chịu thuế giá trị gia tăng lại là người tiêu dùng. Khoản thuế này sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Thuế giá trị gia tăng là gì? - Yếu tố quan trọng mọi chủ kinh doanh đều cần phải biết Căn cứ theo danh sách hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Điều 4, Điều 9, Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC, thuế giá trị gia tăng được tính cố định là 10% giá trị hàng hóa, dịch vụ. Theo Luật pháp Việt Nam, hiện có 2 phương pháp tính thuế gia tăng Tính thuế theo phương pháp khấu trừ Tính thuế theo phương pháp trực tiếp Hoàn thuế giá trị gia tăng được hiểu là một khoản thuế được nhà nước trả lại cho các đối tượng nộp thuế là đơn vị kinh doanh, doanh nghiệp, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ. Số tiền được trả lại là số tiền thuế đầu vào khi bạn trả để mua hàng hóa, dịch vụ mà đơn vị kinh doanh chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế. Hoặc đơn vị, cá nhân đó không thuộc diện chịu thuế. Các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ Các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng đối với trường hợp kê khai theo tháng hoặc trong quý đối với trường hợp kê khai theo quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo. Trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì các cơ sở kinh doanh sẽ được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm C Khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC. Nếu số thuế GTGT lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư Các cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh. Trường hợp các cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh. Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư. Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo. Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc TW khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế GTGT đã hoàn, số thuế GTGT chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp 1. Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/07/2016 của cơ sở kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn điều lệ như đăng ký theo quy định của pháp luật thì không được hoàn thuế. 2. Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư và dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng Cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện Chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện Chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện Hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản theo quy định của pháp luật về đầu tư. 3. Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không đảm bảo duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động là dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động, cơ sở kinh doanh bị Thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề có điều kiện; Bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Hoặc trong quá trình hoạt động, cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư thì thời điểm không hoàn thuế GTGT được tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện. 4. Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp giấy phép từ ngày 01/06/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư. Việc xác định tài nguyên, khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 23 Điều 4 Thông tư 130/2016/TT-BTC. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu Cơ sở kinh doanh trong tháng đối với trường hợp kê khai theo tháng, quý đối với trường hợp kê khai theo quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp Hàng hóa nhập khẩu sau đó nhập khẩu vào khu phi thuế quan; Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế GTGT theo tháng, quý; Trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo. Cơ sở kinh doanh trong tháng/ quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế GTGT tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại. Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nếu trên nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân x 10%. Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ. Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế GTGT đối với trường hợp Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan. Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hoàn thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo. Đối với dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án. Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hóa, dịch vụ đó. Việc hoàn thuế GTGT đã trả đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Việc hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh. 3. Các trường hợp được hoàn thuế GTGT Theo Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 sửa đổi bổ sung năm 2013, 2016 quy định các trường hợp được hoàn thuế GTGT gồm 1. Cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT. 2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý. * Lưu ý Những trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan thì không được hoàn thuế. 3. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sát nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. 4. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. 5. Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế GTGT đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó. 6. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT. 7. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 4. Thủ tục hoàn thuế GTGT là gì? Căn cứ theo Thông tư 156/2014/TT-BTC, quy trình hoàn thuế GTGT sẽ được thực hiện theo các bước sau Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế GTGT Hồ sơ hoàn thuế bao gồm Giấy đề nghị hoàn trả Khoản thu ngân sách nhà nước mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC Các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế Ví dụ Đối với hàng hóa xuất khẩu, hoàn thuế GTGT cần có Hợp đồng mua bán, gia công cùng tờ khai hải quan và các chứng từ thanh toán qua ngân hàng,... Bước 2 Nộp hồ sơ hoàn thuế GTGT Hồ sơ hoàn thuế được nộp một bộ tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc tại cơ quan hải quan có thẩm quyền hoàn thuế. Người nộp thuế được gửi hồ sơ hoàn thuế điện tử hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi qua đường bưu chính. Bước 3 Xử lý hồ sơ, ra quyết định và trả tiền thuế GTGT cho người nộp thuế Khoản 1 Điều 59 Thông tư 156/2013/TT-BTC, Cục Thuế căn cứ Quyết định hoàn thuế, lập Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu quy định; căn cứ quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước, lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo mẫu quy định gửi Kho bạc nhà nước đồng cấp. 5. Thời hạn giải quyết hoàn thuế Căn cứ Thông tư 99/2016/TT/BTC, thời hạn giải quyết yêu cầu hoàn thuế được chia thành 02 trường hợp Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau Nếu hồ sơ hoàn thuế không thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn hoặc chưa đủ thông tin để xác định thì cơ quan thuế gửi thông báo cho người nộp thuế trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Nếu đủ điều kiện hoàn thuế thì cơ quan thuế ban hành quyết định hoàn thuế trong thời hạn không quá 06 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau Cơ quan thuế tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế và ban hành quyết định hoàn thuế trong thời hạn không quá 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế. Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh chi hoàn thuế cho người nộp chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhập được Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước. Sapo hy vọng những chia sẻ trên có thể giúp bạn hiểu rõ về các điều kiện hoàn thuế và thủ tục, quy trình hoàn thuế chi tiết, rõ ràng nhất. Xem thêm Hướng dẫn chi tiết thủ tục đăng ký kinh doanh cửa hàng bán lẻ
Thuế GTGT năm 2023 có những thay đổi gì? Để cập nhật những thông tin mới nhất về thuế GTGT năm 2023, hãy cùng CyberLotus tham khảo trong bài viết dưới đây. Điểm mới về thuế GTGT từ ngày 01/01/2023 Theo điểm a khoản Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội, khoản 2 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP, mức giảm thuế GTGT năm 2022 được thực hiện như sau – Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP. – Cơ sở kinh doanh bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP. Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng – Nghị định 15/2022/NĐ-CP Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau a Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng không kể khai thác than, than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. b Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. c Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. d Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng. Chính sách thuế giá trị gia tăng năm 2023 Mức thuế suất thuế GTGT 10% Như đã trình bày, thuế giá trị gia tăng năm 2022 đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế GTGT 10% đã được giảm còn 8% theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 3 của Nghị định 15/2022/NĐ-CP thì việc giảm thuế này chỉ áp dụng đến hết ngày 31/12/2022, cụ thể Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022. Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022. Do đó, đến hết ngày 31/12/2022 mức giảm thuế giá trị gia tăng 8% sẽ không còn được áp dụng nữa và các hàng hóa dịch vụ đã được giảm sẽ áp dụng mức thuế GTGT 10%. Mức thuế suất thuế GTGT 5% và 0% Xem chi tiết tại bài viết Các nhóm hàng hóa, dịch vụ được giảm 2% thuế GTGT năm 2022 Hóa đơn hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT 8% từ năm 2022 sẽ được xuất như thế nào trong năm 2023? Theo khoản 4 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP có quy định cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Do đó, đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT 8% từ năm 2022 phải được lập hóa đơn riêng. Tuy nhiên, doanh thu phải được tách riêng từ ngày lập hóa đơn đến hết ngày 31/12/2022 áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% và doanh thu từ ngày 01/01/2023 trở về sau áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%. Ví dụ Công ty A ký hợp đồng dịch vụ chịu thuế GTGT 10% từ ngày 01/6/2022 đến hết ngày 31/5/2023. Nếu dịch vụ nêu trên không thuộc dịch vụ được quy định tại định tại Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP thì sẽ được giảm thuế GTGT đến hết ngày 31/12/2022. Khi đó, công ty A được lập chung hóa đơn dịch vụ từ ngày 01/06/2022 đến hết ngày 31/05/2023 trên cùng một hóa đơn nhưng phải tách riêng doanh thu của dịch vụ cụ thể – Từ ngày 01/06/2022 đến hết ngày 31/12/2022 với thuế suất thuế GTGT là 8%; và – Từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 31/05/2023 với thuế suất thuế GTGT là 10%. Ngoài ra, công ty A cũng có thể lập hóa đơn riêng cho doanh thu dịch vụ theo mức thuế suất nêu trên. Ai phải nộp thuế GTGT? Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP thì người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT sau đây gọi là cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT sau đây gọi là người nhập khẩu. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT khoản 2 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP. Lưu ý Quy định về cơ sở thường trú và cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú nêu trên thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân. Có bao nhiêu phương pháp tính thuế GTGT? Theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì hiện nay có hai phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, cụ thể Phương pháp khấu trừ thuế Áp dụng phương pháp khấu trừ thuế có nghĩa là doanh nghiệp xác định số thuế GTGT cần phải nộp dựa trên cơ sở lấy số thuế GTGT đầu ra trừ đi số thuế GTGT đầu vào. Công thức được quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trong đó 1 Thuế GTGT đầu ra là phần thuế GTGT tính trên giá trị của hàng hóa/sản phẩm đó khi doanh nghiệp bán hàng hóa, sản phẩm đó cho người mua hàng. Người mua hàng sẽ phải chịu phần thuế GTGT trên giá trị của hàng hóa/sản phẩm đó. Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT. Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ - giá tính thuế. 2 Thuế GTGT đầu vào được hiểu là mức thuế GTGT mà doanh nghiệp phải chịu đối với sản phẩm/hàng hóa khi mua vào. Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và giá chưa có thuế theo công thức sau Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán / 1+ thuế suất của hàng hóa, dịch vụ % Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng Phương pháp tính trực tiếp được quy định tại khoản 5 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 bao gồm tính bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế GTGT chỉ áp dụng với hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý và tính bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu. Cụ thể 1 Giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế GTGT chỉ áp dụng với hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý. Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 209/2013/NĐ-CP thì số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế GTGT 10% áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý. Trong đó Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ - giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng. 2 Tỷ lệ % nhân với doanh thu. Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu được quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 209/2013/NĐ-CP như sau Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu Trong đó – Tỷ lệ % để tính thuế GTGT được quy định theo từng hoạt động như sau + Phân phối, cung cấp hàng hoá 1%; + Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu 5%; + Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu 3%; + Hoạt động kinh doanh khác 2%. – Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Những lưu ý đối với các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT Đối với các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT nêu tại Mục 1 bên trên, doanh nghiệp cần phải lưu ý một số vấn đề sau Đối với trường hợp 1 + Doanh nghiệp khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì phải lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền. Lưu ý Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định. + Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định. Đối với trường hợp 4 Trong trường hợp này, hóa đơn GTGT được ghi như sau dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ. Đối với trường hợp 5 Doanh nghiệp có tài sản cố định điều chuyển không phải lập hóa đơn và không phỉa kê khai, nộp thuế GTGT nhưng phải có Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản. Đối với trường hợp 6 Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có các tài liệu sau kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản – Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; – Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật. Đối với trường hợp 7 Để không phải kê khai, nộp thuế GTGT; doanh nghiệp có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn. Đối với trường hợp 12 Trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại, doanh nghiệp bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định. Lời kết Vấn đề về thuế GTGT trong năm 2023 còn nhiều điều cần lưu ý, bài viết trên đã nêu ra những mục quan trọng nhất mà doanh nghiệp cần biết về thuế GTGT trong năm nay. Để cập nhật thêm nhiều bài viết về chủ đề này, các bạn hãy tiếp tục theo dõi các bài viết trên website của chúng tôi nhé. Hotline Website Email info
thông tư mới nhất về thuế gtgt